Palaos trong Tiếng pháp nghĩa là gì?

Nghĩa của từ Palaos trong Tiếng pháp là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ Palaos trong Tiếng pháp.

Từ Palaos trong Tiếng pháp có nghĩa là Palau. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ Palaos

Palau

proper

Xem thêm ví dụ

Deux importantes batailles ont lieu à Palaos sous le commandement d'Inoue : la bataille d'Angaur et la bataille de Peleliu.
Hai trận đánh lớn đã diễn ra ở Palau dưới sự chỉ huy của Inoue: trận Angaur và trận Peleiu.
Sur les recommandations de l'amiral William F. Halsey, l'occupation prévue des îles de Yap, toujours dans les Palaos, fut annulée.
Do thiệt hại nặng nề của trận chiến này, nên đề xuất của Đô đốc William F. Halsey, Jr. về việc đổ bộ lên đảo Yap và quần đảo Palau bị hủy bỏ.
Le porte-avions a rejoint la TF 58 le 26 mars, et les 12 jours suivants, fit une série de bombardements sur les îles de Yap, Ulithi, Woleai et les Palaos.
Chiếc tàu sân bay quay lại gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm TF 58 vào ngày 26 tháng 3, và trong 12 ngày tiếp theo, tham gia vào một loạt các cuộc tấn công vào các đảo Yap, Ulithi, Woleai, và Palau.
Après avoir agi dans l'ouest des îles Palaos, l’Enterprise se joint à d'autres unités de la TF 38 le 7 octobre 1944 et fit cap vers le nord.
Bài chi tiết: Hải chiến vịnh Leyte Sau các hoạt động ở phía Tây quần đảo Palau, chiếc Enterprise gia nhập cùng các đơn vị khác của Lực lượng Đặc nhiệm TF 38 vào ngày 7 tháng 10 và hướng lên phía Bắc.
Après la bataille des îles Santa Cruz qui avait conclu la campagne de Guadalcanal, en octobre 1942, la flotte japonaise se retira à Truk, puis Palaos et enfin Singapour, se réorganisant et remplaçant ses pertes.
Sau trận chiến quần đảo Santa Cruz vào tháng 10 và hải chiến Guadalcanal vào tháng 12 1942, Hạm đội liên hợp Nhật đã rút về Truk, Palau và Singapore để tổ chức lại lực lượng.
Le 25 septembre, il escorte le porte-avions Unyō de l'arsenal naval de Kure jusqu'à Truk, avant d'escorter des convois entre Truk et Rabaul puis Palaos, retournant à Yokosuka le 24 novembre pour reprendre ses fonctions de navire de garde.
Vào ngày 25 tháng 9 năm, nó hộ tống chiếc tàu sân bay Unyō từ Xưởng hải quân Kure đến Truk, rồi từ đây hộ tống một đoàn tàu vận tải đi đến Rabaul và đến Palau, trước khi quay trở về Yokosuka vào ngày 24 tháng 11 nơi nó tiếp nối nhiệm vụ như một tàu canh phòng.
Cependant, à la vue de la détérioration de la situation japonaise dans la guerre du Pacifique, la 14e division est réassignée au groupe d'armées expéditionnaire japonais du Sud et est personnellement chargée de la défense de Palaos par le général Hideki Tōjō.
Tuy nhiên, với tình hình chiến tranh Thái Bình Dương càng lúc xấu đi về phía Nhật Bản, Sư đoàn 14 được điều đến hỗ trợ cho các quân đoàn Nam Phương quân, và tướng Tōjō Hideki giao cho ông nhiệm vụ phòng thủ Palau.
Fin août, le Callaghan escorte des forces à Palaos, Mindanao, Luçon et le centre des Philippines pour appuyer l'invasion des Palaos, tremplin vers les Philippines.
Đến cuối tháng 8, lại hộ tống các tàu sân bay trong các đợt không kích xuống Palau, Mindanao, Luzon và miền Trung Philippines nhằm hỗ trợ cho việc chiếm đóng quần đảo Palau, bước đệm quan trọng trong hoạt động nhằm tái chiếm Philippines.
Babeldaob, aussi appelée Babelthuap, est la plus grande île des Palaos.
Babeldaob (cũng được viết là Babelthuap) là hòn đảo lớn nhất của quốc đảo Thái Bình Dương Palau.
Mais le retard des opérations de conquête des iles Palaos firent que cet aérodrome n'était pas prêt à temps pour le début de la conquête des Philippines en octobre 1944.
Nhưng sự trì hoãn của chiến dịch quần đảo Palau khiến cho sân bay vẫn chưa được hoàn thành để chuẩn bị cho chiến dịch Philippines vào tháng 10 năm 1944.
Pendant l'été 1944, l'archipel des Palaos est défendu par environ 30 000 Japonais, avec environ 11 000 hommes à Peleliu, constitués de la 14e division d'infanterie ainsi que de travailleurs coréens et d'Okinawa.
Mùa hè năm 1944, có xấp xỉ 30.000 quân Nhật đồn trú ở quần đảo Palau và có khoảng 11.000 người hiện diện ở Peleiu bao gồm Sư đoàn 14 Bộ Binh cộng thêm các công nhân lao động từ Triều Tiên và Okinawa.
Au milieu de 1944, les Japonais stationnaient sur l'île 1400 hommes placés sous le commandement du secteur des Palaos, dont le chef était le Lieutenant-général Sadae Inoue.
Vào giữa năm 1944, trên đảo có sự hiện diện của 1.400 lính Nhật, dưới quyền chỉ huy của Tư lệnh khu vực quần đảo Palau, Trung tướng Sadae Inoue.
Le Natori arrive à Palaos le 21 juillet 1944, aidant à évacuer 800 « femmes de réconfort » japonaises et coréennes pour Davao.
Natori đi đến Palau ngày 21 tháng 7 năm 1944 để giúp di tản 800 "phụ nữ giải trí" người Nhật và người Hàn Quốc đến Davao.
Le 26 novembre 1941, alors navire amiral de la 4e unité d'Attaque Surprise du contre-amiral Kyuji Kubo, le navire est basé à Palaos lors de l'attaque de Pearl Harbor.
Ngày 26 tháng 11 năm 1941, như là soái hạm của Đơn vị Tấn công Bất ngờ 4 của Chuẩn Đô đốc Kyuji Kubo, Nagara đặt căn cứ tại Palau vào lúc xảy ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng.
En septembre 1942, l'Oite patrouille dans le Pacifique central et escorte des convois de troupes des Palaos aux Salomon jusqu'en septembre 1943.
Từ tháng 9 năm 1942, Oite thực hiện các chuyến tuần tra tại khu vực trung tâm Thái Bình Dương, và hộ tống các đoàn tàu vận chuyển binh lính từ Palau đến Solomon cho đến tháng 9 năm 1943.
En 2007, Simon, 22 ans, s’est installé dans l’archipel des Palaos. Il s’est vite rendu compte qu’il gagnerait beaucoup moins qu’en Angleterre, son pays d’origine.
Sau khi đến đảo Palau vào năm 2007, anh Simon 22 tuổi, nhanh chóng nhận ra anh chỉ có thể kiếm được khoản tiền nhỏ so với lúc ở quê nhà là nước Anh.
Ces succès amenèrent les forces alliées au contact de la ligne de défense japonaise principale dans le Pacifique : les îles Carolines, les îles Palaos et les îles Mariannes, toutes occupées par le Japon depuis la fin de la Première Guerre mondiale et lourdement fortifiées.
Điều này đã tạo điều kiện cho quân Đồng minh tiếp tục đánh chiếm các phòng tuyến chính của quân Nhật: các quần đảo Caroline, Palau và Mariana (bị chiếm đóng bởi người Nhật từ cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất) vốn được phòng thủ rất nghiêm ngặt.
Le 17 septembre, il retourna aux Palaos pour soutenir les Marines face aux Japonais cachés dans les grottes et les mangroves sur Peleliu.
Nó quay về Palaus ngày 17 tháng 9 để hỗ trợ lực lượng Thủy quân Lục chiến vượt qua các sự kháng cự của quân Nhật cố thủ trong các hang động trên sườn đồi và trong đầm lầy ngập nước trên đảo Peleliu.
L'Espagne conserva pourtant pour un temps ses possessions des Caraïbes (Cuba et Puerto Rico), d'Océanie (Guam, Micronésie, Palaos et îles Mariannes du Nord) ainsi que les Philippines, jusqu'à la guerre hispano-américaine en 1898.
Tây Ban Nha cố gắng duy trì những mảnh vụn của đế chế tại vùng Caribbean (Cuba và Puerto Rico); Châu Á (Philippines), và Châu Đại Dương (Guam, Micronesia, Palau, và Quần đảo Bắc Mariana) cho đến tận chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ nổ ra năm 1898.
Sonsorol est l'un des seize États qui forment les Palaos.
Sonsorol là một trong 16 bang của quốc đảo Palau.
Bien que le drapeau japonais ne soit pas cité comme inspiration de celui des Palaos, son influence reste très plausible dans la mesure où le Japon a administré la région de 1914 à 1944.
Trong khi Chính phủ Palau không trích dẫn lá cờ Nhật Bản như một ảnh hưởng trên lá cờ quốc gia của họ, Nhật Bản đã quản lý Palau từ năm 1914 cho đến năm 1944.
Le 6 et 7 septembre 1944, les avions de l’Intrepid frappèrent les positions japonaises dans les Palaos se concentrant sur les aérodromes et les emplacements d'artillerie de Peleliu.
Trong các ngày 6 và 7 tháng 9 năm 1944, máy bay của Intrepid tấn công các vị trí của quân Nhật trên quần đảo Palau, tập trung vào các sân bay và các trận địa pháo binh ở Peleliu.
En 1944, le Harukaze escorte des convois des Palaos vers les îles japonaises et vers Taiwan, les Philippines et Bornéo.
Trong năm 1944, Harukaze tiếp tục hộ tống các đoàn tàu vận tải từ Palau đến các đảo chính quốc Nhật Bản và Đài Loan, Philippine cùng Borneo.

Cùng học Tiếng pháp

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ Palaos trong Tiếng pháp, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng pháp.

Bạn có biết về Tiếng pháp

Tiếng Pháp (le français) là một ngôn ngữ Rôman. Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha nó xuất phát từ tiếng Latinh bình dân, từng được sử dụng ở Đế quốc La Mã. Một người hoặc quốc gia nói tiếng Pháp có thể được gọi là "Francophone". Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức tại 29 quốc gia. Tiếng Pháp là tiếng bản ngữ của nhiều người thứ tư trong Liên minh châu Âu. Tiếng pháp đứng thứ ba ở EU, sau tiếng Anh và tiếng Đức và là ngôn ngữ được giảng dạy rộng rãi thứ hai sau tiếng Anh. Phần lớn dân số nói tiếng Pháp trên thế giới sống ở châu Phi, có khoảng 141 triệu người châu Phi đến từ 34 quốc gia và vùng lãnh thổ có thể nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai. Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Trái ngược với các châu lục khác, tiếng Pháp không có sự phổ biến ở châu Á. Hiện nay không có quốc gia nào ở châu Á công nhận tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức.