thriller trong Tiếng Tây Ban Nha nghĩa là gì?
Nghĩa của từ thriller trong Tiếng Tây Ban Nha là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ thriller trong Tiếng Tây Ban Nha.
Từ thriller trong Tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là Thriller. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ thriller
Thriller(Thriller (álbum) Estás a cinco cremalleras de Thriller. Anh chỉ là phần còn lại của Thriller thôi. |
Xem thêm ví dụ
Thriller estableció el estatus de Jackson como una de las estrellas del pop por excelencia a finales del siglo XX, y le permitió romper las barreras raciales a través de sus apariciones en MTV y su reunión con el presidente Ronald Reagan en la Casa Blanca. Thriller đã đưa Jackson trở thành một trong những ngôi sao nhạc pop xuất sắc nhất vào cuối thế kỷ 20, và giúp ông phá vỡ những rào cản chủng tộc trong ngành công nghiệp âm nhạc thông qua sự xuất hiện trên MTV và buổi gặp mặt Tổng thống Hoa Kỳ Ronald Reagan tại Nhà Trắng. |
Consiguió los elogios de la crítica a comienzos de la década de 1990 que culminó con su primer Óscar al mejor actor de reparto por el thriller Sospechosos habituales (1995), y el Óscar al mejor actor por el drama American Beauty (1999). Những năm 90 anh nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ giới phê bình, đỉnh cao là Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất trong phim The Usual Suspects (1995), tiếp theo là Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim American Beauty (1999). |
Estás a cinco cremalleras de Thriller Anh chỉ là phần còn lại của Thriller thôi |
También planeó lanzar dos paquetes más grandes de los éxitos, Decade 1979-1989 y Decade 1980-1990, incluyendo éxitos de sus reconocidos álbumes de estudio Off the Wall, Thriller, y Bad, con demostraciones inéditas y nuevas canciones incluyendo un cover de la canción de los Beatles "Strawberry Fields Forever". Ngoài ra, ông cũng lên kế hoạch phát hành hai ấn phẩm tuyển tập hit, Decade 1979-1989 và Decade 1980-1990, với những tuyệt phẩm từ những album phòng thu trước Off the Wall, Thriller và Bad, bên cạnh nhiều bản thu nháp chưa từng phát hành trước đó và những bài hát mới, trong đó bao gồm bản hát lại "Strawberry Fields Forever" của The Beatles. |
Thriller 25 fue un éxito comercial y lo hizo muy bien para ser una reedición. Thriller 25 đã là một thành công thương mại và đặc biệt là khi nó chỉ được phát hành lại. |
A diferencia de los sencillos previos de Thriller, “Wanna Be Startin’ Somethin’” no tenía un video musical para acompañarlo, pero fue interpretado por Jackson en giras musicales a nivel mundial, tanto como un miembro de The Jacksons y como artista en solitario. Không giống như các đĩa đơn trước từ Thriller, "Wanna Be Startin' Somethin'" không được phát hành video âm nhạc, nhưng nó đã được trình diễn bởi Jackson trong các chuyến lưu diễn thế giới, với tư cách thành viên của The Jacksons lẫn nghệ sĩ solo. |
Estás a cinco cremalleras de Thriller. Anh chỉ là phần còn lại của Thriller thôi. |
Después de probar su versatilidad en otros géneros, notablemente en el thriller Blood Rain (2005) y el melodrama My Son (2007), la popularidad de Cha continuo con las series de televisión Guardaespaldas (2003), The City Hall (2009), y El más Grande amor (2011). Sau khi chứng minh tính linh hoạt của mình trong các thể loại khác, đặc biệt là trong thời kỳ phim kinh dị Mưa Máu (2005) và bộ phim tình cảm Mỹ Sơn (2007), sự nổi tiếng Cha tiếp tục với bộ phim truyền hình Bodyguard (2003), City Hall (2009), The Greatest Love (2011) vàHwayugi (2017). |
El 12 de junio de 2008, se anunció en la portada de The Hollywood Reporter que Summit Entertainment ha opcionado Red, la novela gráfica thriller de 2003 por el escritor Warren Ellis y el artista Cully Hamner, como una película. Năm 2008, Summit Entertainment lựa chọn chuyển thể Red, một tiểu thuyết hoạt họa rùng rợn năm 2003 của tác giả Warren Ellis và họa sĩ Cully Hamner, thành một bộ phim điện ảnh. |
Tiene comedia, drama, amor, es un thriller. Nó có cả hài kịch, phim truyền hình, lãng mạn, rùng rợn |
Palmer protagonizó el thriller psicológico Restraint, junto al actor inglés Stephen Moyer y el modelo de Calvin Klein Travis Fimmel. Palmer đóng vai chính trong bộ phim kinh dị tâm lý Restraint, với diễn viên người Anh Stephen Moyer và người mẫu Calvin Klein Travis Fimmel. |
El director también describe el libro en el que se basan las películas como "un thriller fresco muy oscuro" y prevé elementos que no existían en la película de 1975. Đạo diễn cũng diễn tả quyển sách mà bộ phim dựa theo là "một câu chuyện giật gân bí ẩn mà hấp dẫn" và có những thứ không có trong bản phim năm 1975. |
La propuesta del "segundo capítulo" de Thriller, fue discutida en los Access Hollywood a finales de 2006. Dự án được xem như là "chương thứ hai" của Thriller này lần đầu tiên được tuyên bố công khai trên Access Hollywood vào cuối năm 2006. |
Consultado el 6 de abril de 2008. «Michael Jackson Thriller 25». Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008. ^ “Michael Jackson Thriller 25”. |
Consultado el 6 de abril de 2008. «Thriller the best selling album of all time». digitalproducer. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008. ^ a ă â “Thriller the best selling album of all time”. digitalproducer. |
Jones le dijo que sería poco probable que Thriller fuera un éxito en ventas, como lo fue Off the Wall, porque el mercado estaba debilitado. Jones nói với Jackson rằng Thriller sẽ không có được thành công như Off the Wall đã có, bởi vì thị trường đã suy yếu. |
Consultado el 16 de julio de 2014. «ABC Buys Legal Thriller From Shondaland & ‘Grey’s Anatomy’ Writer». Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014. ^ “ABC Buys Legal Thriller From Shondaland & ‘Grey’s Anatomy’ Writer”. |
Además fue uno de los primeros en utilizar los vídeos musicales como herramientas de promoción, destacando los clips de «Thriller», «Billie Jean» y «Beat It», que se transmitieron de manera continua en el canal MTV. Nó cũng là một trong những album đầu tiên thành công trong việc sử dụng video ca nhạc như là một công cụ quảng bá thành công, và những video cho những bài hát như "Thriller", "Billie Jean" và "Beat It" đều được luân phiên phát sóng liên tục trên MTV. |
Consultado el 23 de diciembre de 2016. «Michael Jackson's 'Thriller' First Ever 30X Multi-Platinum RIAA Certification - RIAA». Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015. ^ “Michael Jackson's 'Thriller' First Ever 30X Multi-Platinum RIAA Certification”. |
Jason Bourne es una película estadounidense de acción, espionaje y thriller de 2016, dirigida por Paul Greengrass y escrita por Greengrass y Christopher Rouse. Jason Bourne là một bộ phim hành động, gián điệp, gây cấn của Mỹ được Paul Greengrass đạo diễn và được viết Kịch bản bởi Greengrass và Christopher Rouse. |
In the Cut (2003), thriller erótico basado en el bestseller de la escritora Susanna Moore, proporcionó a Meg Ryan la oportunidad de desencasillarse de los papeles de cine familiar. Phim In the Cut (2003), một phim giật gân khiêu dâm, dựa trên tiểu thuyết bán chạy nhất của Susanna Moore, cho Meg Ryan một cơ hội để bứt đi khỏi hình ảnh người quen thuộc trên màn ảnh của cô. |
Michael Jackson's Vision incluye las versiones completas de los videoclips de John Landis: "Thriller" y "Black or White" como también el clásico "Bad" dirigido por el director Martin Scorsese. Michael Jackson's Vision bao gồm phiên bản đầy đủ của "Thriller" và "Black or White" do John Landis đạo diễn cũng như "Bad" của đạo diễn từng giành giải Oscar Martin Scorsese. |
El parche del ojo de Daryl Hannah es una referencia al personaje principal de They Call Her One Eye y la canción que está silbando es del thriller de 1968, Twisted Nerve, Miếng bịt mắt của Darryl Hannah cũng không khác gì diễn viên chính trong They Call Her One Eye và điệu huýt sáo giống hệt bộ phim trinh thám năm 1968, Twisted Nerve. |
En la década de 2000, siguieron otros papeles pequeños en televisión y cine, incluyendo papeles en The Glass House (2001), y el thriller Murder by Numbers (2002), protagonizada por Sandra Bullock. Trong những năm 2000 cô đóng một số vai nhỏ trong một số phim truyền hình, đáng ghi nhận như The Glass House (2001) và các bộ phim kinh dị Murder by Numbers (2002) với sự tham gia của Sandra Bullock. |
Consultado el 12 de abril de 2013. «Orlando Bloom thriller to close Cannes film festival». Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013. ^ “Orlando Bloom thriller to close Cannes film festival”. |
Cùng học Tiếng Tây Ban Nha
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ thriller trong Tiếng Tây Ban Nha, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Tây Ban Nha.
Các từ liên quan tới thriller
Các từ mới cập nhật của Tiếng Tây Ban Nha
Bạn có biết về Tiếng Tây Ban Nha
Tiếng Tây Ban Nha (español), cũng được gọi là tiếng Castilla, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là tiếng phổ biến thứ 4 trên thế giới theo một số nguồn, trong khi có nguồn khác liệt kê nó là ngôn ngữ phổ biến thứ 2 hay thứ 3. Nó là tiếng mẹ đẻ của khoảng 352 triệu người, và được dùng bởi 417 triệu người khi tính thêm các người dùng nó như tiếng phụ (theo ước lượng năm 1999). Tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha có ngữ pháp và từ vựng rất giống nhau; số lượng từ vựng tương tự nhau của hai ngôn ngữ này lên đến 89%. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ cơ bản của 20 quốc gia trên thế giới. Người ta ước tính tổng số người nói tiếng Tây Ban Nha là khoảng 470 đến 500 triệu, làm nó trở thành ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi thứ hai trên thế giới theo số lượng người bản ngữ.