ちん毛 trong Tiếng Nhật nghĩa là gì?

Nghĩa của từ ちん毛 trong Tiếng Nhật là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ ちん毛 trong Tiếng Nhật.

Từ ちん毛 trong Tiếng Nhật có các nghĩa là Lông mu, lông, lông mu. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ ちん毛

Lông mu

(pubic hair)

lông

(pubic hair)

lông mu

(pubic hair)

Xem thêm ví dụ

PG:繕いはの曲の題材です
PG: Vậy thư giản là chủ đề của bản nhạc.
そのはげは,捕囚に渡されることによって,「鷲のように」広くされることになっています。 この鷲は恐らく,頭に柔らかいが少ししかないハゲワシの一種を指しているのでしょう。
Qua việc họ bị lưu đày, chỗ sói của họ sẽ nhiều hơn, như ‘sói của chim ưng’. Đây hẳn là loại chim kên kên chỉ có vài cọng lông trên đầu.
すゑなか(季長)いけ(以下)三き(騎)いたて(痛手)を(負)ひ、むま(馬)い(射)られては(跳)ねしところに、ひせん(肥前)のくに(国)の御け人(御家人)しろいし(白石)の六郎みちやす(通泰)、こちん(後陣)より大せい(大勢)にてか(駆)けしに、もうこ(蒙古)のいくさ(戦)ひ(引)きしり(退)そきて、すそはら(麁原)にあ(上)かる。
Theo nhân dân, có ba loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc.
の色は三
Lông có 3 màu.
夜には 降り注ぐ花粉に 体が覆われ さっき見たがしぼんで 花粉に覆われた虫は外に出ることができます 素晴らしい仕組みです
Đến tối chúng bị bao phủ bởi phấn hoa trút xuống chúng, và sau đó những cái lông tơ mà chúng ta đã thấy trước đó, chúng cong xuống và cho phép những con ruồi chui ra ngoài với rất nhiều phấn hoa -- một thứ tuyệt vời.
「 画家 の 筆 の 先 が 」
" Ngòi bút chạm vào khuôn mặt chưa định hình "
わたしのパンとわたしの水,それにわたしのところのを刈る者たちのためにほふった,わたしのほふられたものの肉を取り,どこから来たのかも分からない者たちにそれを与えなければならないのか」。
Lúc đó, Na-banh đáp: “Lẽ nào ta sẽ lấy bánh, nước, và thịt ta dọn sẵn cho các thợ hớt lông [cừu] mà cho những kẻ chẳng biết ở đâu đến sao?”
ところが,あなた方の頭のまでがすべて数えられているのです。
Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi.
16 エホバは「頭のまで」数えておられます。 このことから,わたしたちが崇拝する特権を持つ神がいかによく見ていてくださり,気遣いに富む方であるかを推し量れます。
16 Việc Đức Giê-hô-va đã đếm hết ‘tóc trên đầu chúng ta’ giúp chúng ta hình dung được Đức Chúa Trời mình có đặc ân phụng sự là Đấng ân cần và quan tâm.
冬に備えて、ほとんどの個体が白色(もしくは大部分が白色)のになる。
Để chuẩn bị cho mùa đông hầu hết quần thể thỏ núi thay bộ lông màu trắng (hoặc phần lớn là màu trắng).
もえちん / 喜屋武 萌波(きゃん もなみ) 主人公。
Quân dân xã Đông Thuận (ngày nay là xã Thủy Đông và Thuận Nghĩa Hoà).
それは通常 こういうことです もし若者 特に若い女性で — 恥があるなら 十分に — 性交可能な年齢だ という意味です
Điều đó thường có nghĩa nếu một thanh niên, nhất là trường hợp cô gái trẻ, đã đủ tuổi để gia nhập cộng đồng, cô ấy đủ tuổi để quan hệ tình dục.
さらに,道義的な憤りのしるしとして『その人々のを幾らか引き抜き』,大祭司エルヤシブの孫で,ホロン人サンバラテの娘と結婚していた者を追い払いました。
Ông cũng đuổi cháu của Thầy Tế Lễ Thượng Phẩm Ê-li-a-síp vì tội cưới con gái của San-ba-lát, người Hô-rôn.
よい死肉だと思って 卵を産みつけますが 食べるものがないので 卵は死んでしまいます 一方で植物は恩恵を受けます が開いて ハエは次の花へと飛んで 受粉させてくれるからです - 素晴らしい
Chúng đẻ trứng, và nghĩ rằng đây là một cái xác thối tuyệt vời, mà không nhận ra rằng không hề có chút thức ăn nào cho những cái trứng, rằng những cái trứng này đang chết dần, nhưng trong khi ấy loài cây này lại được lợi, bởi vì những lông tơ giải phóng và con ruồi bay đi để thụ phấn cho bông hoa tiếp theo -- thật tuyệt vời.
水生類人猿についての話と そしてもちろん ダーウィンの進化論と 服の下はみな裸だという事実のつながりー 僕たちはむくらじゃないし 上手に泳げますから
liên hệ với học thuyết Darwin. và sự thật là chúng ta đều không mặc gì - chúng ta không lông lá và còn có thể bơi khá tốt.
羊のを刈る時期で,寛大に与えたり宴会を開いたりすることが習慣になっていた喜ばしい時です。
Lúc ấy là mùa hớt lông cừu, và người ta thường tổ chức tiệc mừng cũng như biểu lộ lòng rộng rãi.
小鳥の脚の横にほうきの先端を持っていくと,小鳥はためらいながらも先に乗ったのです。
Trong khi tôi đưa phần đầu chổi đến bên cạnh chân của nó, con chim ngập ngừng bước lên.
イザヤ 55:7,文語訳)また,エホバの次の約束から励みを得てください。『 なんじらの罪は緋のごとくなるも雪のごとく白くなり 紅のごとく赤くとも羊ののごとくにならん』― イザヤ 1:18,文語訳。
Cũng hãy lấy lời hứa này của ngài làm khích lệ: “Dầu tội các ngươi như hồng-điều, sẽ trở nên trắng như tuyết; dầu đỏ như son, sẽ trở nên trắng như lông chiên” (Ê-sai 1:18).
のシマウマがお腹の辺りを横切り キリマンジャロ山とメル山が 胸の辺りにあって それも柔でした
Nó có những con ngựa vằn mờ mờ đi ngang qua phần bụng, núi Kilimanjaro và núi Meru thì nằm ngang qua ngực, phần này cũng mờ mờ.
ルカ 1:15)また,「ヨハネはらくだのの衣服を着け,革の帯を腰に巻いていた。 その食べ物もいなごと野蜜であった」とあります。(
(Lu-ca 1:15) Ngoài ra, “Giăng mặc áo bằng lông lạc-đà, buộc dây lưng bằng da; ăn, thì ăn những châu-chấu và mật ong rừng”.
つまりバクテリアがカニのを育てるのです
Vì vậy, vi khuẩn phát triển lông trên cua
6 そして、この よう な こと の 後 のち 、また 人 ひと の 子 こ ら の 中 なか で 多 おお く の 大 おお きな 奇 き 跡 せき が 行 おこな われた 後 のち 、この 御 お 方 かた は、1 イザヤ が、『 け を 刈 か る 者 もの の 前 まえ の 物 もの を 言 い わない 羊 ひつじ の よう に、 彼 かれ は 口 くち を 2 開 ひら かなかった』 と 言 い った よう に 連 つ れて 行 い かれる。
6 Và sau khi đã chịu đựng tất cả những điều này, sau khi đã làm biết bao phép lạ lớn lao giữa con cái loài người, Ngài sẽ bị dẫn đi, phải, đúng theo anhư lời Ê Sai đã nói, như chiên câm trước mặt kẻ xén lông, Ngài chẳng hề bmở miệng.
1 さて、ゼーズロム は、アミュレク を 滅 ほろ ぼす ため の 1 偽 いつわ り と 欺 あざむ き を アミュレク に 見 み 破 やぶ られ、 彼 かれ の 言 こと 葉 ば に 沈黙 ちんもく して しまう と ともに、 自 じ 分 ぶん の 罪 つみ を 2 自 じ 覚 かく して 震 ふる え おののき 始 はじ めた。 アルマ は その 様 よう 子 す を 見 み る と、 口 くち を 開 ひら いて ゼーズロム に 語 かた り、アミュレク の 言 こと 葉 ば を 確 かく 認 にん し、さらに 多 おお く の こと を 説 と き 始 はじ めた。 すなわち、アミュレク より も さらに 詳 くわ しく 聖文 せいぶん を 説 と き 明 あ かし 始 はじ めた。
1 Giờ đây, An Ma thấy rằng những lời nói của A Mu Léc đã làm cho Giê Rôm phải nín lặng, vì ông thấy A Mu Léc đã bắt được asự dối trá và lừa gạt của hắn để hủy diệt ông và khi thấy hắn bắt đầu run sợ vì bý thức được những tội lỗi của mình, ông bèn mở miệng bắt đầu nói với hắn, và đồng thời xác nhận những lời nói của A Mu Léc, cùng giải thích các sự việc, hay để diễn giải các thánh thư một cách sâu rộng hơn những lời A Mu Léc đã nói.
29 1 不 ふ もう の 砂 さ 漠 ばく に 生 い ける 水 みず の 池 いけ が 現 あらわ れ、 焼 や けた 土 と 地 ち は もはや 乾 かわ いた 地 ち で は なくなる。
29 Và những ao nước sống sẽ phát sinh ra từ asa mạc khô khan; và đất cháy sẽ không còn là đất thiếu nước nữa.

Cùng học Tiếng Nhật

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ ちん毛 trong Tiếng Nhật, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Nhật.

Bạn có biết về Tiếng Nhật

Tiếng Nhật Bản là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tiếng Nhật cũng nổi bật ở việc được viết phổ biến trong sự phối hợp của ba kiểu chữ: kanji và hai kiểu chữ tượng thanh kana gồm kiểu chữ nét mềm hiragana và kiểu chữ nét cứng katakana. Kanji dùng để viết các từ Hán hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài.