接頭詞 trong Tiếng Nhật nghĩa là gì?
Nghĩa của từ 接頭詞 trong Tiếng Nhật là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ 接頭詞 trong Tiếng Nhật.
Từ 接頭詞 trong Tiếng Nhật có các nghĩa là làm tiền t, tiền tố, từ chỉ danh hiệu, từ chỉ tước, từ chỉ chức tước. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ 接頭詞
làm tiền t(prefix) |
tiền tố(prefix) |
từ chỉ danh hiệu(prefix) |
từ chỉ tước(prefix) |
từ chỉ chức tước(prefix) |
Xem thêm ví dụ
また、短縮形の単位では短縮した接頭辞を使用できます(例: y、z、a、f、p、n、μ、m、c、d、da、h、k、M、G、T、P、E、Z、Y)。 Đơn vị viết tắt cũng có thể được sử dụng với các tiền tố được viết tắt y, z, a, f, p, n, μ, m, c, d, da, h, k, M, G, T, P, E, Z và Y. |
ボン・ジョヴィの「イッツ・マイ・ライフ」(のちにポール・アンカが『Rock Swings』でカバー)のコーラス部分の詞は、「Like Frankie said, I did it my way」(フランキーみたいに、わが道を行け)である。 Đoạn điệp khúc trong bài hát của Bon Jovi - "It's My Life" (sau này được hát lại bởi Paul Anka trên Rock Swings) đề cập đến "My Way" trong câu hát "My heart is like an open highway/Like Frankie said, I did it my way". |
上記の単位の多くは、標準のメートル法接頭辞を付けることもできます(例: yocto、zepto、atto、femto、pico、nano、micro、milli、centi、deci、deca、hecto、kilo、mega、giga、tera、peta、exa、zetta、yotta)。 Nhiều đơn vị trong số các đơn vị này cũng có thể sử dụng được với các tiền tố đơn vị đo lường chuẩn yocto, zepto, atto, femto, pico, nano, micro, milli, centi, deci, deca, hecto, kilo, mega, giga, tera, peta, exa, zetta và yotta. |
40 それゆえ、 神 しん 権 けん を 受 う ける 者 もの は 皆 みな 、わたし の 父 ちち の この 誓 せい 詞 し と 聖 せい 約 やく を 受 う け 入 い れる の で ある。 わたし の 父 ちち が これ を 破 やぶ られる こと は あり 得 え ず、また これ が 取 と り 消 け される こと も あり 得 え ない。 40 Vậy nên, tất cả những ai tiếp nhận chức tư tế này tức là tiếp nhận lời thề và giao ước của Cha ta mà Ngài không thể vi phạm, và nó cũng không thể bị hủy bỏ được. |
しかし,韻を踏みながら繰り返される詞には,時として想像を絶するような汚らしいショッキングな言葉が使われています。 Tuy vậy, đôi khi người ta dùng lời tục tằn thô lỗ, chướng tai ngoài sức tưởng tượng để nói các chữ vần nhau trong điệp khúc. |
ただし感動詞として用いられる成句 يا الله は全体としてyallāhと発音され、 يا لله もしくは يلله と綴られることも多い。 Dân có thể chỉ: Con người nói chung Tên gọi gọn của nhân dân Gọi tắt của dân tộc Gọi tắt của dân cư Một tờ báo: Dân (báo) Một huyện thuộc tỉnh Cam Túc: Dân (huyện) Tên người: Lê Nghi Dân, Giang Trạch Dân, Sáu Dân... |
同「ジャーナル」はまた,ヨハネ 1章1節に関し,「述語の持つ限定詞的働きは極めて顕著であるゆえに,その名詞[テオス]を特定されたものとみなすことはできない」と述べています。 “Tập san” cũng nói về Giăng 1:1 như sau: “Ý nghĩa về phẩm chất của thuộc ngữ này thật quá rõ ràng đến nỗi chúng ta không thể xem danh từ [the·osʹ] là xác định”. |
39 これ は 神 しん 権 けん に 伴 ともな う 1 誓 せい 詞 し と 聖 せい 約 やく に よって で ある。 39 Và điều này là theo đúng alời thề và giao ước thuộc về chức tư tế này. |
"lol" は語用論的不変化詞に なりつつあるのです LOL đã hình thành nên từ lối nói thực dụng đó đấy. |
新共同訳)この聖句でフートスが,最も近い先行詞つまりイエスを指すことはあり得ません。「 Đại từ trong câu này không hề ám chỉ chủ thể đứng gần nhất, tức Chúa Giê-su. |
今 歌 っ て た 詞 の Người đó là ai? |
%%TIME_SIGNAL_UPID%% は、0x 接頭辞を省いた小文字の 16 進数で設定されます。 Ngoài ra, %%TIME_SIGNAL_UPID%% hiển thị dưới dạng số thập lục phân viết thường, không có tiền tố 0x. |
突然ながら 決めました これをゲームの名前にします 感嘆詞にしても良いですね Vì vậy, tôi ngay lập tức quyết định, Đây sẽ là tên của trò chơi, hoặc dấu chấm than mới của tôi. |
ドイツの神学者エーリッヒ・ハウプトもこう述べています。「 続く部分にある[フートス]が,直前の位置にある対象にかかるのか,......幾分離れた先行詞つまり神にかかるのか,見極めなければならない。 Nhà thần học người Đức, Erich Haupt viết: “Chúng ta phải xác định xem từ [houʹtos] trong vế thứ hai của câu này ám chỉ chủ thể đứng ngay trước nó... hay là chủ thể đứng trước đó nữa, tức Đức Chúa Trời... |
これらの記述は,ギリシャ語学者のダニエル・ウォーレスが指摘している次の点,すなわち,ギリシャ語の指示詞の場合,「文脈において最も近い先行詞が,著者の思いの中で最も近い先行詞であるとはかぎらない」という点を裏付けています。 Những câu Kinh Thánh trên xác nhận lời của học giả về ngôn ngữ Hy Lạp, Daniel Wallace, khi nói về đại từ chỉ định trong tiếng Hy Lạp: “Chủ thể gần đại từ [houʹtos] nhất không nhất thiết là chủ thể tác giả nghĩ đến khi dùng đại từ ấy”. |
私達 言語学者はこれを 語用論的不変化詞と呼びます Các nhà ngôn ngữ học chúng ta gọi những cái này là lối nói thực dụng. |
♫いつもの詞♫ ♫ Và nói nó mỗi ngày, ♫ |
アド マネージャーにこのコードを入力する際、プロパティ タイプを表す接頭辞を追加してください。 Khi nhập mã vào Ad Manager, hãy thêm tiền tố để xác định loại thuộc tính: |
宣言には接頭辞 pub- と 16 桁の数字コードのみを指定し、サービス固有の接頭辞(ca-、ca-video- など)は削除してください。 Chỉ bao gồm tiền tố pub- và 16 chữ số trong khai báo của bạn. |
「聖書文献ジャーナル」は,「無冠詞の述語が動詞に先行している[表現]は主として限定詞的意味を持つ」と述べています。 “Tập san về Văn chương Kinh-thánh” nói rằng các nhóm từ “gồm một thuộc ngữ không có quán từ và đi trước động từ thường chủ yếu nói lên ý nghĩa về phẩm chất”. |
俺はすばらしい考えだと思い、「気を付けろよ/世界は君の背後にいる/いつも誰かが君のことを見張っている」という詞を思いついた。 Tôi nghĩ điều đó thật tuyệt và tôi viết nên câu "Watch out, the world's behind you, there's always someone watching you" mà tôi có thể cảm nhận hội chứng này tới mức tột đỉnh khi mà thế giới luôn quan tâm theo dõi bạn." |
「自然の情愛を持たない」という表現は,ストルゲーの一つの語形に,「持たない」を意味する否定の接頭辞「ア」を加えた語を訳したものです。 ―ローマ 1:31も参照。 Từ được dịch “vô-tình” (aʹstor·goi) là một dạng của từ stor·geʹ với tiền tố mang nghĩa tiêu cực là “a”, có nghĩa “không có”.—Cũng xem Rô-ma 1:31. |
GGKEY:」で始まる識別情報には、接頭辞を指定します。 Đối với các số nhận dạng bắt đầu bằng "GGKEY:", bao gồm tiền tố. |
この英語の接頭辞の“arch”には“長”あるいは“頭”という意味があり,み使いの頭は一人しかいないことを示唆しています。 Trước hết, chữ “trưởng” có nghĩa “lớn hơn hết” hay “chính” ngụ ý nói chỉ có một thiên sứ trưởng. |
Noun clause 疑問詞(who, what, why, where)、関係詞(what, why, when, how)、従位接続詞(that, if, whether)によって導かれ、文中で主語、補語及び目的語の役割を果たす。 Mệnh đề quan hệ đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa và được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) như who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where, why. |
Cùng học Tiếng Nhật
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ 接頭詞 trong Tiếng Nhật, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Nhật.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Nhật
Bạn có biết về Tiếng Nhật
Tiếng Nhật Bản là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tiếng Nhật cũng nổi bật ở việc được viết phổ biến trong sự phối hợp của ba kiểu chữ: kanji và hai kiểu chữ tượng thanh kana gồm kiểu chữ nét mềm hiragana và kiểu chữ nét cứng katakana. Kanji dùng để viết các từ Hán hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài.