jeoloji trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ jeoloji trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ jeoloji trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Từ jeoloji trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có các nghĩa là địa chất học, 地質學, địa chất, địa chất học. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ jeoloji

địa chất học

noun (Kayaçları inceleyerek dünyanın tarihi ve canlılarını araştıran bilim.)

地質學

noun

địa chất

noun (Kayaçları inceleyerek dünyanın tarihi ve canlılarını araştıran bilim.)

Yanlarında, meteoroloji ile jeolojiyi incelemek ve örnekler toplamak için ekipman getirmişlerdi.
Họ mang theo thiết bị cho việc nghiên cứu thiên thể học, địa chất, và thu thập các mẫu vật.

địa chất học

noun (ngành khoa học nghiên cứu về các chất cấu tạo nên Trái Đất)

Xem thêm ví dụ

Jeoloji sözcük olarak ilk kez Jean-André Deluc tarafından 1778 yılında kullanılmış ve Horace-Bénédict de Saussure tarafından 1779 yılında sabit bir terim olarak ortaya atılmıştır.
Thuật ngữ "địa chất học" được Jean-André Deluc sử dụng lần đầu tiên vào năm 1778 và được Horace-Bénédict de Saussure sử dụng là thuật ngữ chính thức từ năm 1779.
Jeoloji: Mukades Kitabın yaratılışa dair kaydı hakkında, ünlü bir jeolog Wallace Pratt şöyle dedi: “Bir jeolog olarak benden, yeryüzünün başlangıcı ve yaşamın meydana gelişiyle ilgili çağdaş fikirlerimizi, Tekvin kitabının hitap ettiği kavimler gibi kırsal bölgede basit bir yaşam süren insanlara kısaca anlatmam istense, Tekvin kitabının birinci babının anlatımını yakından izlemekten daha iyi açıklama yapamam.”
Địa chất học: Bàn về lời tường thuật của Kinh-thánh về sự sáng tạo, nhà địa chất học nổi tiếng tên là Wallace Pratt nói: “Nếu có ai kêu tôi với tư cách là một nhà địa chất học và bảo tôi giải nghĩa cách vắn tắt các tư tưởng tân thời của chúng ta về nguồn gốc của trái đất và sự phát triển của sự sống trên đất cho những người mộc mạc, quê mùa như là các chi phái mà sách Sáng-thế Ký được viết cho, thì tôi không thể làm gì hay hơn là theo sát phần lớn lối diễn tả và ngôn ngữ của Sáng-thế Ký đoạn Một”.
Yani bu iş jeolojiyle ilgili değildi.
Vậy chuyện này chẳng phải khảo sát địa chất gì cả.
Ana madde: Jeoloji tarihi Çin'de bilgin Shen Kua (1031-1095) okyanustan yüzlerce mil uzaktaki bir dağdaki jeolojik tabakada (stratum) gözlemlediği hayvan kabukları fosillerinden yola çıkarak karaların oluşumuna dair bir hipotez formüle etmiştir.
Ở Trung Quốc, học giả Shen Kua (1031-1095) tính toán một học thuyết về các quá trình tạo ra đất liền: dựa trên sự quan sát của ông ta về các vỏ sò hóa thạch trong cột địa tầng địa chất xuất hiện ở một dãy núi cách biển hàng trăm dặm.
Doğa felsefesi ve doğa teolojsi bitki ve hayvan yaşamının kavramsal ve metafizik temellerinin ötesine geçerek organizmaların neden var olduğu, davranışlarının temelinde ne yattığı konularıyla ilgileniyordu ve ayrıca günümüzde jeoloji, fizik, kimya ve astronomi dallarını da içinde barındırıyordu.
Triết học tự nhiên và lý thuyết tự nhiên bao gồm nền tảng về định nghĩa và siêu hình về cuộc sống của động vật và thực vật, giải quyết các vấn đề như tại sao các vật thể sống tồn tại và cái cách chúng tồn tại như thế nào, mặc dù những môn nghiên cứu này cũng bao gồm những thứ mà chúng ta biết bây giờ là địa chất học, vật lý học, hóa học, và thiên văn học.
Kutsal metinlere inanan bir dünyada evrim ve jeoloji yüzünden yaradılışa olan inançları sarsılan insanlar için büyük bir heyecan, bu kutsal metinlerin tarihsel olarak doğru olduğunun kanıtı.
Và sự phấn khích đến với một thế giới mà những người tin vào Kinh Thánh đã bị lung lay niềm tin vào sự hình thành trật tự thế giới bởi thuyết tiến hoa, bởi địa chất học, đây là bằng chứng rằng những lời Kinh Thánh là chính xác về lịch sử.
Yolculuğun başında Kaptan FitzRoy, Darwin'e Charles Lyell'ın Principles of Geology (Jeolojinin Prensipleri) adlı kitabını vermişti.
Thuyền trưởng FitzRoy đưa ông đọc tập một cuốn Địa Lý Cơ Bản của Charles Lyell.
Columbia Üniversitesinde Astronomi ve Jeoloji Profesörü Robert Jastrow şunları yazdı: “Bu olayın—Evren’in ani doğuşu—kanıtlanmış bilimsel bir gerçek haline geleceğini çok az astronom tahmin edebildi, fakat göklerin teleskoplarla gözlenmesi onları bu sonuca varmaya zorladı.”
Giáo sư ngành thiên văn và địa chất học của viện đại học Columbia là Robert Jastrow viết: “Ít có nhà thiên văn nào đã có thể dự kiến là biến cố này—sự sinh ra đột ngột của vũ trụ—sẽ trở thành sự kiện khoa học được chứng minh, nhưng những cuộc khảo sát bầu trời bằng viễn vọng kính đã buộc họ phải đi đến kết luận đó”.
19. yüzyl boyunca jeoloji Dünya'nın yaşı sorusu etrafında odaklanmıştır.
Địa chất thế kỷ 19 phát triển xung quanh câu hỏi về tuổi chính xác của Trái Đất.
Kültürel alanlar söz konusu olduğunda, jeoloji, iklim veya çevre nedeniyle aşamalı değişiklikler de potansiyel tehlikeler oluşturabilir.
Trong trường hợp của các di sản văn hóa thay đổi do khí hậu, địa chất, môi trường cũng có thể được coi là mối nguy hiểm tiềm năng.
Bunların arasında, Mukaddes Kitabın astronomi, jeoloji ve tıp bilimleri bakımdan doğruluğu; yüzlerce yıl boyunca çok sayıda adam tarafından yazılmış kitaplardan oluşmasına rağmen sahip olduğu iç uyum; tarih ve arkeolojiyle uyuşması; ayrıca o zamanlar etraftaki milletlerinkinden çok üstün olan ve hâlâ da eşsiz sayılan ahlak kuralları içermesi de sayılabilir.
Chẳng hạn, sự chính xác của Kinh-thánh về thiên văn, địa chất và y học; nội dung hòa hợp của Kinh-thánh mặc dù do nhiều người viết trong một khoảng thời gian hàng ngàn năm; sự hòa hợp với nhiều dữ kiện của ngành khảo cổ và lịch sử thế tục; các quy tắc đạo đức trổi hơn hẳn quy tắc của các dân tộc chung quanh sống cùng thời với dân Y-sơ-ra-ên và hiện còn được công nhận là vô song.
Aristoteles eserlerinde gökbilim, biyoloji, kimya, zooloji, fizik, jeoloji ve psikoloji konularını kapsamlı şekilde ele aldı.
Sách của ông gồm các thể loại: thiên văn, sinh vật, hóa, động vật, vật lý, địa chất và tâm lý học.
Londra Jeoloji Cemiyetine göre, araştırmacılar yıkılan Sodom ve Gomorra kentlerinin Ölü Denizin doğu kıyısında bulunduğunu iddia ediyorlar.
Theo Hội địa chất tại Luân Đôn, các nhà nghiên cứu cho rằng họ đã tìm ra được địa điểm của thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ đã bị hủy hoại bên bờ phía đông của Biển Chết.
" Jeoloji yaşasın! " - " Jeoloji yaşasın! "
" Geology rocks! " " Geology rocks! "
Evrim için delillerin çoğu, jeoloji ve paleontoloji bilginleri—dünyanın eski geçmişini inceleyen bilim adamları—tarafından sunuluyor.
Hầu hết các chứng cớ bênh vực thuyết tiến hóa được trình bày bởi các nhà địa chất học và hóa thạch học (hay cổ sinh vật học, tức môn học nghiên cứu các thời kỷ địa chất đã qua của trái đất, dựa theo các vật hóa thành đá).
37 Jeoloji profesörü John McCampbell bir zaman önce şunları yazdı: “Mukaddes Kitap felaketleri [Tufan] ile evrimsel koşulların tekdüzeliği arasındaki esaslı farklar, jeolojinin gerçeklere dayanan verileri değil, bu veriler üzerinde yapılan yorumlar hakkındadır.
37 Giáo sư địa lý John McCampbell có lần đã viết: “Sự khác biệt chính yếu giữa thuyết tin vào [trận Nước Lụt] của Kinh-thánh và thuyết tiến triển đồng nhất về địa chất không phải ở dữ kiện thật sự của địa chất nhưng ở sự diễn giải những dữ kiện đó.
Bir jeoloji ders kitabında şunlar kayıtlıdır: “Dağların oluşum ve yok oluş süreci Kambriyen Öncesi zamanlardan bugüne dek süregelmiştir . . . .
Một sách giáo khoa địa lý nói như sau: “Từ trước thời Cambrian cho đến hiện tại, tiến trình xây dựng và hủy phá núi non vẫn còn tiếp tục không hề dứt...
Ve henüz söz konusu metanın jeolojiyle mi yoksa biyolojiyle mi alakalı olduğunu bilemiyoruz.
Chúng ta chưa biết khí mêtan này xuất phát từ địa chất hay từ sinh vật.
Ardından, jeoloji, kaya yatakları jeolojisi, buzulların bıraktığı yüzey jeolojisi gibi haritaları eklersek, Ulusal Koruma Hizmetleri tarafından belirlenen 17 toprak sınıfının toprak haritasını yaparsak, tepelerin ne kadar yükseklikte olduğunu bize söyleyen, yüzeyin dijital bir yükselti modelini yaparsak, eğimleri hesaplayabiliriz.
Nếu chúng ta thêm những bản đồ về địa chất, tầng đá ngầm, tầng bề mặt và những tàn dư của sông băng, nếu chúng ta tạo ra bản đồ về đất với 17 tầng đất mà được xác định bởi Cục Bảo tồn Quốc gia, nếu chúng ta một mô hình địa hình kỹ thuật số để biết được độ cao trước đây của những ngọn đồi, thì ta có thể tính được hệ số góc.
Jeoloji bilimi, dünyanın bozulması konusunda hem Kutsal Kitabın hem de Aristoteles’in söylediklerini destekler.
Ngành khoa học địa chất đồng tình với cả Kinh Thánh và Aristotle khi cho rằng trái đất có thể bị hư đi.

Cùng học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ jeoloji trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Bạn có biết về Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.